làm luận văn thuê tại huế
làm luận văn thuê tại huế
1.1.3.2Với bộ máy quản lý của Công ty
Xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả các kế hoạch của Công ty để thực hiện những nhiệm vụ được giao, đảm bảo kết quả kinh doanh có lãi cao
Quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn kinh doanh theo đúng chế độ chính sách hiện hành của Nhà nước, phát triển vốn hiện có
Chấp hành đầy đủ chế độ chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của Bộ Công Thương
Thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng đã ký với khách hàng trong việc giữ thực hàng hoá, giao nhận vận chuyển hàng hoá, hợp đồng liên doanh liên kết, hợp đồng mua bán vật tư hàng hoá
Quản lý toàn diện đội ngũ cán bộ công nhân viên chức, thực hiện chăm lo đời sống vật chất tinh thần và không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nghề nghiệp cho công nhân viên chức.
Làm tốt các công tác bảo hộ an toàn lao động, trật tự xã hội, bảo vệ môi trường, bào vệ tài sản XHCN, bảo vệ an ninh quốc phòng
Quyền hạn
– Thực hiện các quy định đã đăng ký trong hoạt động kinh doanh.
– Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước theo pháp luật quy định
– Được chủ động giao dịch, ký kết hợp đồng kinh tế, liên doanh liên kết, hợp tác đầu tư với các tổ chức trong và ngoài nước
– Được vay vốn tại NHNN Việt Nam, huy động các nguồn vốn khác ở trong và ngoài nước để kinh doanh, đầu tư phát triển kinh doanh theo chế độ pháp luật hiện hành
– Được tổ chức bán buôn, bán lẻ các mặt hàng công ty đăng ký kinh doanh, có tư cách pháp nhân tham gia các hoạt động nghiệp vụ kinh doanh mà pháp luật không cấm
Nhiệm vụ quyền hạn Phòng Tổ chức – Hành chính
Tham mưu cho Tổng Giám đốc, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện những nhiệm vụ về công tác Tổ chức hành chính của các đơn vị trực thuộc Công ty cho phù hợp với sự phát triển của đơn vị qua từng ký kinh doanh
Công tác tổ chức cán bộ, lao động tiền lương.
– Nghiên cứu đề xuất phương án về tổ chức bộ máy của Công ty cho phù hợp với sự phát triển của đơn vị qua các thời kỳ.
– Thực hiện công tác lao động tiền; công tác cán bộ và quy hoạch cán bộ của Công ty, tuyển dụng đào tạo lao động, ký hợp đồng lao động và theo dõi thực hiện hợp đồng, BHXH, BHYT. Quản lý hồ sơ cán bộ, giải quyêt chế độ cho người lao động, giải quyêt tranh chấp lao động.
– Thanh toán tiền lương cho khối văn phòng, đề xuất tiền thưởng cho toàn Công ty
– Xây dựng tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ, đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, thi nâng bậc, xét nâng lương, thi đua, khen thưởng, kỷ luật.
– Công tác an toàn vệ sinh lao động, PCCC, PCBL, thanh tra, bảo vệ.
– Thực hiện Luật khiếu nại, tố cáo có liên quan.
Công tác hành chính quản trị.
– Đánh máy tài liệu, văn bản theo yêu cầu của lãnh đạo Công ty, chuyển công văn đi đến, lưu giữ hồ sơ tài liệu, quản lý và sử dụng con dấu theo quy định.
– Sắp xếp, bố trí phòng làm việc và các công trình phục vụ CBCNV làm việc tại Văn phòng
– Quản lý việc sử dụng xe con, điện,nước, điện thoại, trang thiết bị văn phòng phẩm, mua báo…phục vụ công tác, làm việc của Văn phòng.
– Lập kế hoạch sửa chữa nhà cửa, mua sắm trang thiết bị văn phòng phẩm phục vụ đơn vị.
Thực hiện các công việc khác theo yêu cầu của Tổng Giám đốc Công ty
Nhiệm vụ và quyền hạn của Phòng Tài chính- Kế toán
Công tác tài chính kế toán
Tham mưu cho Tổng Giám đốc về công tác TCKT của Công ty và trực tiếp:
– Xây dựng và thực hiện kế hoạch tài chính. Phối hợp với các bộ phận có liên quan lập kế hoạch cân đối nguồn vốn sử dụng và sử dụng có hiệu quả cao. Chủ động đảm bảo vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
– Thu thập xử lý thong tin, số liệu kế toán. Tổ chức bảo quản, lưu giữ chứng từ,hồ sơ kế toán theo quy định chung của Pháp luật và của Công ty
– Ghi chép, hạch toán trung thực, chính xác, kịp thời các nghiệp vụ phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh.
– Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính, các nghĩa vụ thu nộp ngân sách, thanh toán nợ. Phát hiện và ngăn chặn kịp thời những hành vi tham ô, lãng phí, vi phạm chế độ tài chính, kế toán.
– Theo dõi việc mua bán cổ phiếu, tính lãi và trả cổ tức theo quy định
– Lập báo cáo tài chính theo chế độ hiện hành. Cung cấp thông tin, số liệu về tình hình tài chính của Công ty theo yêu cầu của cá nhân và tổ chức có thẩm quyền.
– Quản lý quỹ, theo dõi tồn quỹ bằng tiền mặt, cổ phiếu, trái phiếu và các chứng chỉ khác có giá trị bằng tiền. Theo dõi tồn kho và phối hợp với phòng KD đối chiếu xác nhận trị giá tồn kho định kỳ theo quy định
– Tham mưu giúp Tổng Giám đốc trong việc thuê kiểm toán, tư vấn tài chính nhằm cung cấp số liệu kế toán chính xác trung thực
Công tác quản lý, kiểm tra
– Tham mưu giúp Tổng Giám đốc tổ chức hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện nghiệp vụ kế toán, tài chính và quản lý tài sản của Công ty theo đúng Pháp luật hiện hành.
– Hướng dẫn các đơn vị trực thuộc về nghiệp vụ ghi chép, hạch toán kế toán và thực hiện chế độ báo cáo đúng chế độ và thời gian quy định
– Thực hiện việc kiểm toán nội bộ đối với các đơn vị chi nhánh trực thuộc
Thực hiện các công việc khác theo yêu cầu của Tổng Giám đốc.
Nhiệm vụ quyền hạn của Phòng Dự án
Công tác kế hoạch tổng hợp
– Tham mưu giúp cho Tổng Giám đốc trong công tác khảo sát,nghiên cứu chiến lược về mở rộng thị trường, mặt hàng kinh doanh của Công ty trên cơ cở nguồn lực, tiềm năng của đơn vị.
– Tổng hợp và xây dựng kế hoạch SXKD 5 năm và hàng năm của Công ty.
– Chuẩn bị hồ sơ, tài liệu phục vụ điều hành hoạt động, các cuộc họp của ĐHĐCĐ, HĐQT, Tổng Giám đốc./
– Tham mưu cho Tổng giám đốc trong lĩnh vực tư vấn tính pháp lý các văn bản, các Hợp đồng kinh tế của Công ty trong đàm phán, ký kết và việc áp dụng các văn bản pháp luật vào trong sản xuất kinh doanh. Thực hiện quyền tố tụng đối với các vụ vịêc, các HĐ kinh tế có liên quan.
Công tác xây dựng và quản lý dự án
– Tiến hành các thủ tục xin hợp thức hoá quyền sử dụng đất, hợp đồng thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các khu đất của Công ty đang sử dụng, phục vụ cho việc quy hoạch, quản lý, khai thác và sử dụng có hiệu quả quỹ đất hiện có. Quản lý hồ sơ về nhà và đất của Công ty.
– Tham mưu giúp Tổng giám đốc lập báo cáo đầu tư, lập dự án đầu tư khả thi trình ĐHĐCĐ, HĐQT khi được giao.
– Giúp Tổng giám đốc thẩm định tính khả thi của việc huy động vốn đầu tư sản xuất kinh doanh trước khi trình HĐQT hoặc thuê tư vấn…
– Tổ chức theo dõi, thực hiện các dự án khi được phê duyệt
Thực hiện các công việc khác theo yêu cầu của Tổng Giám đốc
Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Giao nhận- Vận tải – KD thương mại
– Tham mưu giúp Tổng Giám đốc điều hành và trực tiếp kinh doanh trong lĩnh vực Giao nhận, vận tải và Dịch vụ thương mại theo đúng Pháp luật hiện hành. Chủ động khảo sát, nghiên cứu mở rộng thị trường kinh doanh trong và ngoài nước
– Xây dựng kế hoạch, phương án kinh doanh vận tải; đại lý giao nhận vận tải trong nước và quốc tế; đại lý làm thủ tục hải quan; vận tải quá cảnh, chuyển khẩu, môi giới tầu biển, dịch vụ cảng; kinh doanh vật tư thiết bị, phụ tùng, phương tiện vận tải; trực tiếp XNK và nhận uỷ thác XNK hàng hoá khi có nhu cầu. Tổ chức thực hiện có hiệu quả các lô hàng, các hợp đồng Công ty giao.
– Ngoài nhiệm vụ trên, được kinh doanh những mặt hàng Nhà nước không cấm.
– Quản lý tốt tiền hàng trong quá trình kinh doanh
– Thực hiện báo cáo các kết quả kinh tế, lập chứng từ, hoá đơn gốc theo quy định của Pháp luật và hướng dẫn nghiệp vụ của Phòng Tài chính – Kế toán.
– Đôn đốc thu hồi công nợ, chịu trách nhiệm về các khoản nợ của khách hàng do phòng quản lý.
– Hướng dẫn, giúp đỡ, phối hợp với các đơn vị trực thuộc thực hiện tốt các nghiệp vụ kinh doanh có liên quan.
Thực hiện các công việc khác theo yêu cầu của Tổng Giám đốc.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Phòng KD Dầu mỡ – Dung môi – Hoá chất
Tham mưu giúp Tổng Giám đốc điều hành và trực tiếp kinh doanh trong lĩnh vực dầu mỡ nhờn, dung môi, hoá chất và các dịch vụ thương mại khác có liên quan theo đúng Pháp luật hiện hành.
– Khảo sát, nghiên cứu mở rộng thị trường, mặt hàng KD trong và ngoài nước.
– Xây dựng kế hoạch, phương án kinh doanh các mặt hàng dầu mỡ, dung môi, hoá chất và các sản phẩm khác có nguồn gốc từ dầu mở. Trực tiếp XNK và nhận uỷ thác XNK các mặt hàng khi có nhu cầu. Tổ chức thực hiện có hiệu quả các lô hàng, các hợp đồng Công ty giao.
– Ngoài nhiệm vụ trên, được kinh doanh những mặt hàng Nhà nước không cấm.
– Quản lý tốt tiền hàng trong quá trình kinh doanh
– Thực hiện báo cáo kết quả kinh doanh theo từng lô hàng và theo từng tháng, quý, năm.
– Thực hiện đúng nguyên tắc quản lý kinh tế, lập chứng từ, hoá đơn gốc theo quy định của Pháp luật và hướng dẫn nghiệp vụ của phòng TC-KT
– Đôn đốc thu hồi công nợ, chịu trách nhiệm về các khoản nợ của khách hàng do Phòng quản lý.
– Hướng dẫn kho Trâu Quỳ về quy hoạch chất xếp, bảo quản hàng hoá của Công ty và của các đơn vị khách hàng có gửi hàng tại kho
– Hướng dẫn giúp đỡ các đơn vị trực thuộc thực hiện tốt các nghiệp vụ kinh doanh có liên quan.
Thực hiện các công việc khác theo yêu cầu của Tổng giám đốc.
Nhiệm vụ và quyền hạn của các trưởng phòng, phó phòng Công ty
Chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động của phòng là Trưởng phòng, giúp việc cho Trưởng phòng có một Phó Trưởng phòng.
Trưởng phòng, phó trưởng phòng có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
– Tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ của phòng theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
– Đề xuất tăng giảm lao động, quản lý, sử dụng lao động trong phòng có hiệu quả, đáp ứng được nhiệm vụ, phù hợp với trình độ , năng lực, sức khoẻ của từng người.
– Xây dựng đề xuất phương án khoán theo doanh số, khoán theo sản phẩm, khoán theo lợi nhuận…khuyết khích người lao động quan tâm đến hiệu quả KD, gắn bó với đơn vị nhằm mang lại hiệu quả cao trong KDSX.
– Đề xuất việc khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, nấng lương đối với lao động do phòng quản lý.
Thực trạng Kinh doanh và phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm Dầu nhờn – ExxonMobil của Công ty cổ phần Kho vận và dịch vụ thương mại-Vinatranco.
2.1 Thực trạng kinh doanh của Công ty Vinatranco giai đoạn 2005- 2007
2.1.1 Thực trạng sản phẩm kinh doanh của Công ty
Công ty cổ phần kho vận và dịch vụ thương mại Vinatranco hoạt động trong lĩnh vực thương mại. Công ty không trực tiếp sản xuất ra hàng hoá, sản phẩm của công ty chính là sản phẩm mềm. Theo quan niệm mới về sản phẩm của nền kinh tế thị trường, bất kỳ sản phẩm nào cũng có hai phần cơ bản đó là phần cứng và phần mềm của sản phẩm. Với mỗi loại sản phẩm thì tỷ lệ hai thành phần này là khác nhau. Công ty cổ phần kho vận và dịch vụ thương mại Vinatranco hoạt động trong lĩnh vực thương mại dịch vụ thì sản phẩm của doanh nghiệp hầu hết là sản phẩm mềm.
Trong lĩnh vực kinh doanh vận tải và dịch vụ giao nhận vận tải trong nước, quốc tế; đóng gói, gom hàng, phân phối hàng lẻ, đại lý làm thủ tục hải quan, môi giới tàu biển, vận chuyển quá cảnh, chuyển khẩu, dịch vụ cảng, Vinatranco là đối tác uy tín của nhiều hãng tàu, của nhiều công ty giao nhận vận tải quốc tế nổi tiếng trên thế giới. Sản phẩm giao nhận, vận tải, hải quan công ty luôn đảm bảo làm đúng luật thông lệ quốc tế, đảm bảo hợp đồng được thực hiện tốt nhất theo yêu cầu của khách hàng, nâng cao uy tín và sự cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường dịch vụ thương mại
Với lĩnh vực kinh doanh sản phẩm dầu mỏ, dầu chuyên dụng, dầu hoá dẻo cao su, hoá chất các loại… Vinatranco luôn đem đến cho khách hàng sản phẩm chất lượng cao, đáp ứng tốt yêu cầu kỹ thuật cho quá trình sản xuất đảm bảo tính kịp thời an toàn tiện lợi văn minh, luôn là đối tác làm ăn với nhiều doanh nghiệp có tên tuổi. Vinatranco là nhà phân phối dầu mỡ nhờn uy tín và lâu năm của hãng dầu nổi tiếng ExxonMobil tại Việt Nam từ năm 1995
Với cái tên là công ty kho vận, Công ty vốn có quỹ đất từ trước khi cổ phần đến nay đó vẫn là điều kiện để Vinatranco tiếp tục kinh doanh kho bãi, nhà xưởng, thuê và cho thuê nhà xưởng, văn phòng. Vinatranco hiện đang sở hữu 60.000m2 kho bãi, hơn 20 xe chuyên chở Container, là thành viên của Liên đoàn các hiệp hội giao nhận vận tải quốc tế (FIATA), và Hiệp hội giao nhận vận tải Việt Nam (VIFFAS)
Ngoài ra Công ty còn kinh doanh thương mại nhiều mặt hàng khác như: xuất nhập khẩu các sản phẩm sắt thép, cao su tổng hợp, các sản phẩm sảm lốp ôtô, xe máy, thiết bị văn phòng, hàng tiêu dùng. Tập trung chủ yếu là các sản phẩm mềm, nhưng công ty cũng tham gia vào lĩnh vực sản xuất đó là một xí nghiệp liên doanh sản xuất hàng may mặc với nước ngoài
Như vậy sản phẩm của Vinatranco rất phong phú và đa dạng, chủ yếu là sản phẩm mềm, cùng với các nhà sản xuất công ty đem đến sự tiện lợi kinh tế văn minh trong việc tiêu dùng, phục vụ nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, đồng thời nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Cơ cấu sản phẩm của Công ty cổ phần kho vận và dịch vụ thương mại có sự biến động qua các năm, nhưng sự biến động này không lớn, nó phụ thuộc vào chiến lược phát triển sản phẩm của công ty và tình hình thị trường trong và ngoài nước. Công ty tập trung nguồn lực chủ yếu vào hoạt động kinh doanh thương mại như: kinh doanh các sản phẩm dầu mỏ dầu chuyên dụng, dầu hoá dẻo, hoá chất; xuất nhập khẩu các sản phẩm sắt thép, cao su tổng hợp, các sản phẩm săm lốp ôtô, xe máy, thiết bị văn phòng, hàng tiêu dùng…Các sản phẩm này chiếm hơn 95% doanh thu và cũng là nhóm sản phẩm mang lại nhiều lợi nhuận cho công ty nhất. Tiếp đến là các sản phẩm dịch vụ vận tải trong và ngoài nước: giao nhận, đóng gói, gom hàng, làm thủ tục hải quan, môi giới tàu biển, dịch vụ cảng…doanh thu hàng năm chiếm từ 1,5-2,7% tổng doanh thu. Là công ty thuận lợi trong việc sử dụng đất, hiện đang sở hữu 60.000 m2 đất,Vinatranco đã tận dụng và khai thác làm dịch vụ cho thuê kho bãi, doanh thu hàng năm chiếm khoảng 0,9-1,5%. Tiếp đến là doanh thu từ các hoạt động khác, hiện công ty cũng đang có những kế hoạch để tăng lợi nhuận từ các hoạt động này
Biểu đồ số 2.1 Cơ cấu doanh thu theo sản phẩm năm 2007
Nguồn: Phòng kế toán Vinatranco
Theo kế hoạch của Công ty năm 2008 chỉ tiêu kinh tế đặt ra như sau|:
Doanh thu kinh doanh thương mại: 744.423.300.000 VND
Doanh thu dịch vụ vận tải : 11.987.400.000 VND
Doanh thu kinh doanh kho : 6.647.000.000 VND
Doanh thu dịch vụ khác : 1.692.300.000 VND
Lợi nhuận định mức trước thuế : 3.200.000.000 VND
2.1.2 Đặc điểm sự cạnh tranh trên thị trường
Đặc điểm là công ty thương mại, mua để bán, vậy khi nói đến thị trường cần đề cập cả thị trường đầu vào và thị trường đầu ra.
Những sản phẩm doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực hàng tư liệu sản xuất như dầu nhờn, dung môi, hoá chất Công ty nhập hàng từ nước ngoài với đối tác là hãng dầu nhờn nổi tiếng ExxonMobil hoặc nhập dầu gốc của hãng rồi về Đông Nai pha chế. Các sản phẩm sắt thép, cao su tổng hợp, săm lốp ôtô, xe máy, thiết bị văn phòng công ty luôn kinh doanh với các doanh nghiệp danh tiếng mang đến cho người tiêu dùng những sản phẩm chất lượng cao.
Khách hàng của Công ty rất phong phú và đa dạng, chủ yếu là khách hàng công nghiệp, và có thể là người tiêu dùng trực tiếp. Tất cả những đối tượng có nhu cầu về sản phẩm mà doanh nghiệp cung cấp đều được Công ty đáp ứng một cách tốt nhất. Tuy nhiên Công ty cũng luôn có chính sách cho thị trường mục tiêu của mình, luôn khai thác khu vực thị trường tiềm năng chăm sóc khách hàng lớn, khách hàng truyền thống. Khu vực thị trường của doanh nghiệp tập trung chủ yếu ở miền Bắc, ngoài ra Công ty vẫn tiếp tục phát triển thị trường của mình với khu vực địa lý rộng trên ở nước, và quốc tế nhất là lĩnh vực giao nhận vận tải, làm thủ tục hải quan, chuyển khẩu, dịch vụ cảng và một phần trong lĩnh vực kinh doanh dầu nhờn, dung môi hoá chất.
Nhu cầu của người tiêu dùng cũng như các doanh nghiệp sản xuất ngày càng cao và đa dạng đồng nghĩa với nó là thị trường của Doanh nghiệp rất rộng lớn và đa dạng, đó là một thuận lợi cho công ty phát huy được lợi thế của mình. Tuy nhiên ngày càng có nhiều các Công ty hoạt động trong lĩnh vực kho vận và dịch vụ thương mại, sự cạnh tranh diễn ra ngày càng mạnh mẽ. Với mỗi mảng kinh doanh của công ty như mảng kinh doanh dầu nhờn hay kinh doanh kho vận cũng có sự cạnh tranh riêng. Đồng thời sự phát triển kinh tế chung nền kinh tế Việt Nam cũng như thế giới, sự hội nhập kinh tế quốc tế mà được biểu hiện rõ là Việt Nam gia nhập WTO các doanh nghiệp có nhiều thuận lợi và cũng có vô vàn khó khăn. Các hoạt động xuất nhập khẩu cũng phải phù hợp với thông lệ quốc tế, sự thay đổi chính sách của các đối các nước ngoài, các bạn hàng cũng làm cho công ty phải có những đối sách phù hợp và hiệu quả, tránh tình trạng bị động.
Riêng mảng kinh doanh dầu nhờn, hiện công ty phải đối mặt với rất nhiều thách thức, đó là sự gia tăng các hãng dầu nhờn trên thị trường cả về số lượng và chất lượng, tiếp theo đó là khó khăn do chính sách mới của hãng ExxonMobil trên thị trường Viêt Nam. Hiện tại, trong mảng kinh doanh dầu nhờn đối thủ cạnh tranh của công ty có hai loại: Cạnh tranh nội bộ của hãng và cạnh tranh bên ngoài
Cạnh tranh nội bộ là sự cạnh tranh diễn ra giữa các nhà phân phối của hãng với nhau. Mặc dù ExxonMobil có chính sách quản lý các nhà phân phối với nhau để tránh cạnh tranh khách hàng với nhau bằng việc phân chia khu vực thị trường, tuy nhiên giữa các vùng có sự giao thoa lẫn nhau, điều này tạo nên sự cạnh tranh khách hàng. Cụ thể khu vực miền Bắc ExxonMobil có hai nhà phân phối chiến lược: Việt Mỹ và PS
Công ty cổ phần dầu nhờn Quốc tế Việt Mỹ có ba thành viên chính là: Vinatranco (34% tổng số vốn góp), Vĩnh Đạt (33%), D&T (33%)
PS có 3 thành viên : Công ty Phương Bắc, công ty TNHH Quốc tế Sao Đỏ, công ty TNHH LPK
Như vậy trên thị trường khu vực miền Bắc, Vinatranco được coi là nhà phân phối chiến lược của ExxonMobil, thị phần chỉ đứng sau Công ty Phương Bắc. Giữa các nhà phân phối của hãng luôn có sự cạnh tranh mạnh, các công ty luôn tận dụng tốt các nguồn lực của mình để chiếm được nhiều lợi nhuận.
Bên cạnh sự cạnh tranh nội bộ, trong lĩnh vực kinh doanh dầu nhờn Vinatranco đang gặp phải những đối thủ mạnh trên thị trường dầu nhờn ở Việt Nam. Những năm gần đây, nhiều hãng dầu nhờn nước ngoài đầu tư vào thị trường nước ta , tạo ra sự cạnh tranh khốc liệt giữa các hãng, một số hãng nổi tiếng như: Shell, Caltex, BP, Castrol, PLC, và một số hãng dầu nhờn trong nước mới xuất hiện những thị phần còn rất nhỏ và vẫn chưa có uy tín như Mekong, APP, Nikko, Vilube. Mỗi hãng dầu có điểm mạnh và điểm yếu riêng, những chúng đều góp phần cho thị trường dầu nhờn nước ta sôi động hơn, tạo cho người tiêu dùng nhiều sự lựa chọn đồng thời tăng tính cạnh tranh giữa các hãng thúc đẩy thị trường Dầu nhờn ở Việt Nam phát triển. Sự cạnh tranh mạnh mẽ đặt Vinatranco trước những thử thách lớn đòi hỏi công ty phải có những biện phát thiết thực để phát triển thị trường tăng lợi nhuận cho công ty.
Lãnh đạo Công ty có: Chủ tịch HĐQT, Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc
Văn phòng Công ty: tại 473 Minh Khai Hà Nội có 38 lao động gồm 5 phòng:
- Phòng kinh doanh dầu mỡ – dung môi – hoá chất: 11 lao động
- Phòng giao nhận – vận tải – kinh doanh thương mại: 6 lao động
- Phòng tổ chức hành chính 6 lao động và Kho Trâu Quỳ 4 lao động
- Phòng tài chính kế toán: 5 lao động
- Phòng dự án 4 lao động
Các đơn vị trực thuộc: 6 đơn vị:
1/ Chi nhánh Công ty CP Kho vận và Dịch vụ Thương mại Hải Phòng I- Ngõ 3B Trần Khánh Dư, Hải Phòng có 30 lao động
2/ Chi nhánh Công ty CP Kho vận và Dịch vụ Thương mại Hải Phòng II – Số 52 Trần Khánh Dư HP có 20 lao động
3/ Chi nhánh Công ty CP Kho vận và Dịch vụ Thương mại tại Đông Anh- Tổ 37 thị trấn Đông Anh, TP Hà Nội có 5 lao động
4/ Công ty TNHH một thành viên Kho vận và DVTM miền Nam – 287 Hoàng Diệu, QIV, TP Hồ Chí Minh, 11 lao động
5/ Chi nhánh số I Công ty CP Kho vận và DVTM tại Hà Nội- 20 Mạc Thị Bưởi, Hà Nội , 12 lao động
6/ Chi nhánh số II Công ty CP Kho vận và DVTM tại Hà Nội – 473 Minh Khai, Hà Nội 3 lao động
Bảng số 2.1: Cơ cấu nhân sự của Công ty Vinatranco năm 2007
Tên đơn vị | Tổng số | Nữ | Đại học | C. Đ + T.cấp | L. Đ khác |
Toàn Công ty | 119 | 41 | 67 | 19 | 33 |
+ CN Hải Phòng I | 30 | 9 | 8 | 9 | 13 |
+ CN Hải Phòng II | 20 | 7 | 15 | 3 | 2 |
+ CN Đông Anh | 5 | 2 | 2 | 3 | |
+ Cty Miền Nam | 11 | 6 | 7 | 1 | 3 |
+ CN Hà Nội I | 12 | 4 | 5 | 4 | 3 |
+ CN Hà Nội II | 3 | 2 | 3 | ||
+ Văn phòng Cty | 38 | 10 | 28 | 2 | 8 |
Nguồn: Phòng tổ chức của Công ty
Đội ngũ cán bộ công nhân viên Vinatranco là một tập thể yêu nghề, với một cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và trình độ cán bộ công nhân viên tương đối cao. Nhờ có đường lối lãnh đạo đúng đắn của Đảng và nhà nước cùng với sự lãnh đạo Ban lãnh đạo Công ty, trong những năm qua, Vintranco luôn thực hiện tốt hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước cũng như hoạt động xuất nhập khẩu góp phần phát triển kinh tế đất nước.Trong những năm tới Vinatranco tiếp tục ra sức nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ công nhân viên, xác định chế độ lương thưởng phù hợp nhằm khuyến khích phát huy khả năng của tất cả các thành viên trong Công ty.
Tại phòng kinh doanh Dầu hiện tại có tổng số 11 thành viên. Tất cả cán bộ nhân viên của phòng đều có trình độ từ cao đẳng trở lên
* Tổ chức nhân sự phòng kinh doanh công ty Vinatranco
Có một trưởng phòng
Một người phụ trách công việc đặt hàng, viết các hoá đơn chứng từ xuất nhập hàng
Một nhân viên đảm nhiệm các công việc liên quan đến các đại lý và kho thương mại, có nhân viên chuyên lái xe, một nhân viên chuyên giao nhận, còn lại 6 người thì mỗi người phụ trách các mảng dầu khác nhau. Những tất cả các nhân viên trong phòng đều có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong công việc, phối hợp với nhau trong tất cả các hoạt động kinh doanh từ khâu đặt hàng, giao dịch, bán và vận chuyển ,…sao cho vừa phục vụ tốt nhu cầu khách hàng vừa tiết kiệm thời gian và chi phí, tăng hiệu quả kinh doanh của công ty.
2.1.4 Đặc điểm về hoạt động nhập khẩu
Kinh doanh thương mại, Công ty phải mua hàng từ các doanh nghiệp khác, đặc biệt có những lĩnh vực kinh doanh, Công ty phải nhập hàng từ nước ngoài như các sản phẩm dầu nhờn, một số máy móc thiết bị mà công ty kinh doanh. Để có kế hoạch nhập khẩu tốt trong điều kiện thị trường thế giới nói chung và thị trường dầu nhờn nói riêng Công ty luôn phải có kế hoạch tính toán rất linh hoạt, vừa đảm bảo hàng bán cho khách hàng vừa phải có lượng dự trữ hàng vừa đủ sao cho, hoạt động kinh doanh của Công ty được tiến hành thuận lợi kịp thời, đảm bảo được tính ổn định chác chắn, hạn chế tình trạng thừa thiếu hàng, tránh không bị ứ động vốn cũng như tránh được nguy cơ rủi ro do giá cả, cung cầu thị trường mang lại. Hiện tại, nguồn hàng Dầu nhờn của Vinatranco có thể phân ra làm hai loại: một là nguồn hàng chính được nhập từ hãng ExxoMobil thông qua công ty Việt Mỹ (Vinatranco chiếm 43% giá trị vốn góp trong Việt Mỹ), thứ hai nguồn hàng mà công ty kinh doanh được mua từ một số nhà cung cấp khác nhất là đối với các sản phẩm dầu công nghệ cao su (RPO)và dung môi (SOL). Việc nhập hàng Dầu nhờn của công ty phụ thuộc nhiều vào chính sách của hãng, cụ thể ExxonMobil có 5 nội dung:
-Trả tiền trước khi nhận hàng. Đây là yêu cầu đòi hỏi các nhà nhập khẩu phải có nhiều vốn trước khi bước vào kinh doanh
– Hợp đồng với hãng chỉ có gía trị một năm, hết một năm kinh doanh, doanh nghiệp tiếp tục kinh doanh thì phải ký hợp đồng khác
– Về giá cả, giá được cân đối giữa giá thị trường và có chính sách giá ưu đãi riêng cho từng nhà phân phối dựa trên kết quả kinh doanh qua những năm trước. Đây là chính sách rất thuận lợi đối với Vinatranco vì công ty có bề dày kinh doanh trong lĩnh vực này với doanh số hằng năm liên tục tăng cao, nên công ty được hưởng ưu đãi về giá
– ExxonMobil có chính sách hỗ trợ trong kinh doanh: hỗ trợ để nhà phân phối hạn chế được thiệt hại do lạm phát (Từ 500-900đồng/lít), hỗ trợ cho hoạt động khuyến mại (chính sách này chỉ được thực hiện đối với từng sản phẩm ở từng thời ký nhất định
– Chính sách hỗ trợ kỹ thuật, hãng ExxonMobil có những chính sách hỗ trợ về kỹ thuật như cách sử dụng, bảo quản vận chuyển sản phẩm…
Với các sản phẩm dầu nhờn phải nhập từ nước ngoài (ở một số nước trong khu vực Châu Á) khoảng cách từ khi đạt hàng đến khi nhận được hàng rất dài, có khi kéo dài tới 3 tháng việc dự đoán nhu cung cầu thị trường rất khó, bằng kinh nghiệm và khả năng phân tích Công ty vẫn cố gắng có kế hoạch nhập hàng tốt, dự kiến hàng trong vòng 2 tháng. Với những sản phẩm dầu mỡ nhờn ở được pha chế ở trong nước cụ thể tại Long Thành Đồng Nai, thời gian có được lượng hàng mong muốn nhanh hơn, trung bình sau một tháng đặt hàng thì Công ty nhận được hàng, vì vậy mà kế hoạch nhập hàng vào kho của doanh nghiệp cụ thể và chủ động hơn. Tình hình thị trường khu vực và thế giới ngày càng biến động phức tạp, giá dầu thô có xu hướng tăng cao và phụ thuộc nhiều vào nền kinh tế Mỹ, giá cả thị trường sản phẩm dầu mỡ nhờn mà công ty kinh doanh cũng nằm trong tình hình chung như vậy. Việc nhập hàng trong thời gian dài với giá cả biến động phức tạp, có nhiều thời gian đặt công ty trong tình trạng khan hiếm hàng để bán, đây là khó khăn với công ty đòi hỏi sự nhạy biến và khả năng phân tích cao Công ty luôn cố gắng có được lượng hàng phù hợp và kinh tế
Với nhóm hàng Vinatranco nhập từ các nhà cung cấp khác chiếm tỷ trọng còn ít trong tổng doanh số bán hiện nay, chủ yếu từ Đài Loan và trong nước có sản phẩm của APP. Tuy nhiên, việc chuẩn bị nguồn hàng này luôn được công ty chú trọng và đạt hiệu quả kinh tế. Đây cũng là nhóm hàng mà công ty đang cố gắng nâng cao sản lượng để bù lại giá trị sản lượng Dầu xe máy MCO cho Việt Mỹ.
Trong quá trình nhập hàng, các cán bộ nhân viên công ty đều tính toán hợp lý, kết hợp các nhu cầu của các nhóm hàng được biết bởi những nhân viên bán hàng khác nhau, để có được đơn hàng hiệu quả tiết kiệm được thời gian và chi phí vận chuyển. Công ty thực hiện tốt công tác kho vận, giao nhận đúng quy trình tiết kiệm tối đa chi phí. Tuy nhiên do sự phân chia lĩnh vực phụ trách theo sản phẩm với mỗi nhân viên là khác nhau, nên sự kết hợp yêu cầu các khách hàng khác nhau nhiều khi còn chưa được chặt chẽ, đây cũng là một nhược điểm mà công ty cần khắc phục
2.1.5 Đặc điểm vốn kinh doanh
Bảng 2.2 Cơ cấu vốn của Công ty năm 2007
ĐƠN VỊ | Cơ cấu vốn | |||
Đơn vị | Vốn cố định | Vốn lưu động | Vốn liên doanh | Tổng số vốn phân bổ |
VPCông ty | 1.050.000.000 | 3.755.066.667 | 1.761.600.000 | 6.566.666.667 |
CN Hà Nội 1 | 888.801.304 | 618.198.696 | 0 | 1.500.000.000 |
CN Hà Nội 2 | 0 | 500.000.000 | 0 | 500.000.000 |
CN Đông Anh | 1.823.853.255 | 26.146.745 | 0 | 1.850.000.000 |
CN Hải Phòng 1 | 1.585.352.938 | 414.647.062 | 0 | 2.000.000.000 |
CN Hải Phòng 2 | 1.553.853.920 | 1.446.146.080 | 0 | 3.000.000.000 |
Cty Kho v ận &DVTM Mi ền Nam | 0 | 583.333.333 | 0 | 583.333.333 |
Toàn Công ty | 6.984.861.417 | 7.343.538.538 | 1.761.600.000 | 16.000.000.000 |
Nguồn: Phòng kế toán Công ty Vinatranco
Với bảng phân bố vốn như trên thì chúng ta có thể khẳng định ngay Vinatranco có đặc trưng là doanh nghiệp thương mại bởi số vốn lưu động nhiều hơn vốn cố định. Dù tỷ lệ VLĐ/VCĐ>1 nhưng thực tế kinh doanh cho thấy công ty vẫn trong tình trạng thiếu vốn, còn cần phải sử dụng một số lượng lớn nữa trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Mảng kinh doanh đòi hỏi vốn nhiều và mang lại lợi nhuận cao như kinh doanh thương mại…Vốn là doanh nghiệp nhà nước Vinatranco có mối quan hệ thuận lợi với các Ngân hàng và đây cũng là một lợi thế để công ty có khả năng huy động và sử dụng vốn trong hoạt động kinh doanh. Mặc dù vậy công ty cũng cần phải có biện pháp thiết thực hơn nữa để tăng vòng quay vốn lưu động giảm các khoản nợ khó đòi, tận dụng tối đa nguồn lực công ty
2.1.6 Kết quả kinh doanh và những nhận định chung
Bảng số 2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của Vinatranco từ năm 2005 đến 2007
Chỉ tiêu | Năm 2005 | Năm 2006 | Năm 2007 |
tổng DT bán hàng &cung cấp dịch vụ | 238.554.694.519 | 260.741.845.133 | 521.341.119.510 |
Các khoản giảm trừ | 3.863.650 | ||
3.Doanh thu thuần | 238.550.830.869 | 260.741.845.133 | 521.341.119.510 |
4. Giá vốn hàng bán | 190.797.828.765 | 234.019.029.594 | 484.711.144.616 |
5. Lợi tức gộp về hàng bán và cc dịch vụ | 47.753.002.104 | 26.722.815.539 | 36.629.974.894 |
6.Doanh thu hđ tài chính | 240.890.310 | 1.330.043.927 | 890.911.843 |
7. Chi phí hđ tài chính | 156.824.607 | 213.001.810 | 2.566.861.025 |
8. Chi phí bán hàng | 40.703.430.484 | 20.590.217.980 | 24.885.797.201 |
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp | 4.968.936.700 | 4.701.271.918 | 6.647.532.224 |
10. Lợi nhuận từ hđ kinh doanh | 2.164.700.623 | 2.548.367.758 | 3.420.696.287 |
11. Thu nhập khác | 1.015.000 | 112.076.718 | 1.974.403.379 |
12. Chi phí khác | 50.125.808 | 39.761.415 | |
13. Lợi nhuận khác | 1.015.000 | 61.950.910 | 1.934.641.964 |
14.Lợi nhuận kế toán trước thuế | 2.165.715.623 | 2.610.318.668 | 5.355.338.251 |
15. Lợi nhuân sau thuế | 1.559.315.249 | 2.610.318.668 | 5.355.338.251 |
16. Lãi cơ bản trên cổ phiếu | 16% | 33% |
Nguồn: Phòng kế toán Vinatranco
Năm 2005 là năm Công ty Vinatranco có nhiều thay đổi về cơ cấu tổ chức, loại hình doanh nghiệp, nên có nhiều xao trộn, tuy nhiên kết quả kinh doanh của Công ty vẫn rất tốt đẹp
Bảng số 2.3 Một số chỉ tiêu đánh giá tình hình hoạt động của Công ty năm 2005
Chỉ tiêu | Năm 2004 | Năm 2005 |
1. Bố trí cơ cấu vốn | ||
1.1 Bố trí cơ cấu tài sản | ||
– Tài sản cố định/Tổng số tài sản (%) | 9.4% | 8.4% |
– Tài sản lưu động/Tổng số tài sản (%) | 90.6% | 91.6% |
1.2 Bố trí cơ cấu nguồn vốn | ||
– Nợ phải trả / Tổng nguồn vốn | 87.0% | 81.9% |
– Nguồn vốn chủ sở hữu / Tổng nguồn vốn | 13.0% | 18.1% |
2. Khả năng thanh toán | ||
2.1 Khả năng thanh toán hiện hành (Lần) | 1.15% | 1.22% |
2.2 Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn (Lần) | 1.06% | 1.14% |
2.3 Khả năng thanh toán nhanh (lần) | 0.18% | 0.06% |
2.4 Khả năng thanh toán nợ dài hạn (lần) | ||
3. Tỷ suất sinh lợi | ||
3.1 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu | ||
– Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu | 0.43% | 1.30% |
– Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu | 0.31% | 0.94% |
3.2 T ỷ suất lợi nhuận | ||
– Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên Tổng tài sản | 0.63% | 1.20% |
– Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản | 0.46% | 0.86% |
Nguồn: Phòng Kế toán Vinatranco
Nhìn vào báo cáo trên sự phát triển của Công ty được đánh giá là rất khả quan, có xu hướng tốt trong điều kiện kinh tế thị trường có nhiều biến động phức tạp, và nhất là Công ty mới được Cổ phần hoá. So sánh giữa hai kỳ kinh doanh liên tiếp tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh là tốt, các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế của năm sau cao hơn năm trước rất nhiều: tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản tăng từ 0.63% lên tới 1.20%.
Dù thu nhập từ hoạt động khác chưa có nhưng chỉ tiêu về tài chính như: Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn, khả năng thanh toán hiện hành, tài sản lưu động/Tổng tài sản, đều thay đổi theo xu hướng thuận lợi cho hoạt động kinh doanh.
Vậy sau khi được cổ phần hoá, hiệu quả kinh doanh đã được thể hiện rõ, điều này cũng chứng minh rằng chính sách phát triển kinh tế là rất phù hợp với xu thế thời đại. Nó làm lòng tin của các cán bộ công nhân viên Công ty, các Cổ đông góp vốn được nâng cao, dần dần ngoài việc giữ được khách hàng truyền thống đồng thời thu hút được nhiều bạn hàng mới, nâng cao lợi nhuận cho Công ty.
Trong năm 2006, cơ cấu tổ chức bộ máy đã quen dần với tác phong kinh doanh mới, cán bộ, lao động hăng say vào hoạt động sản xuất kinh, có nhiều sáng kiến, ý tưởng sáng tạo. Tăng doanh số bán hàng, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp lên nhiều, tỷ suất lợi nhuận sau thuế/Doanh thu đạt 1%, chi phí bán hàng giảm, doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ có giảm những bên cạnh đó là doanh thu từ hoạt động tài chính và từ hoạt động khác tăng lên rất nhiều. Công ty đã chú trọng hoạt động dịch vụ khách hàng, vì vậy trong năm 2006 Doanh nghiệp không phải mất các khoản giảm trừ doanh thu,vị thế của Công ty đã được nâng lên trong và ngoài nước, lãi cơ bản trên cổ phiếu đạt 16%
Trong năm 2007 Công ty Cổ phần Kho vận và dịch vụ thương mại có nhiều thuận lợi cơ bản: Lực lượng lao động ngày càng quen dần với mô hình hoạt động của công ty cổ phần, có sự đồng thuận cao của người lao động trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Đại hội đồng cổ đông đã thống nhất cao các chỉ tiêu kinh tế cơ bản và định hướng của Công ty. Các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cơ bản vẫn ổn định, có bước phát triển mới trong quan hệ với các tổ chức tín dụng, các đối tác và khách hàng chiến lược. Liên doanh dầu nhờn quốc tế Việt Mỹ và công ty TNHH một thành viên Kho vận và Dịch vụ Thương mại Miền Nam từng bước đi vào ổn định, lợi nhuận sau thuế đạt 5,355 tỷ đồng tăng 105%, lãi cơ bản trên cổ phiếu đạt 33%, đây là kết quả rất tốt thể hiện đà phát triển của Công ty đang tăng chóng mặt. Kết quả cũng thể hiện rõ tính đúng đắn trong chiến lược kinh doanh, sự phấn đấu nỗ lực của toàn thể Công ty
Bên cạnh những thuận lợi trên, Công ty có nhiều khó khăn và thách thức lớn, vốn cố định chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn của Công ty, nhưng giấy tờ pháp lý về đất đai của Công ty chưa chuẩn mực, chưa tạo ra được tính ổn định lâu dài nhằm phục vụ cho kế hoạch chiến lược của Công ty. Cán bộ chủ chốt vẫn cồn thiếu và yếu. Giá cả đầu vào tăng rất lớn nhưng giá bán ra không tăng kịp hoặc tăng với tỷ lệ thấp hơn dẫn đến hiệu quả của việc kinh doanh bị giảm đáng kể. Việc triển khai chuyển hướng trong hoạt động sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn.
Tuy nhiên, bằng sự cố gắng của toàn thể người lao động, toàn Công ty đã đạt được những kết quả đáng khích lệ
Năm 2007 Công ty chuyển mô hình hoạt động của Chi nhánh Công ty CP Kho vận và Dịch vụ Thương mại tại TP. Hồ Chí Minh thành Công ty TNHH một thành viên Kho vận và dịch vụ thương mại Miền Nam, thành lập mới Phòng Dự án Công ty và tuyển thêm 4 lao động cho Văn phòng Công ty nâng tổng số lao động toàn Công ty lên 124 người.
Công ty cùng với 2 Công ty khác thành lập Công ty cổ phần Dầu nhờn Việt Mỹ(Công ty chiếm 34% cổ phần) là một trong hai nhà phân phối đối tác chiến lược của hãng ExxonMobil tại miền Bắc Việt Nam.
Triển khai dự án đầu tư
Công ty đã tiến hành nghiên cứu việc chuyển đổi phương án đầu tư đã được Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2007 thông qua đó là dự án Cây xăng và Salon, gara ôtô tại Hải Phòng sang dự án đầu tư xây dựng Tổ hợp Trung tâm Thương mại và Văn phòng cho thuê tại 305 Lê Thánh Tông, Hải Phòng. Các thành viên Hội đồng quản trị đã nhất trí về mặt nguyên tắc chuyển hướng này và Công ty đang tiến hành thuê một Công ty tư vấn chuyên nghiệp lập và thẩm định dự án nhằm đánh giá tính khả thi của việc chuyển đổi phương án đầu tư này để trình Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2008 quyết định.
Công ty đang tiến hành làm thủ tục pháp lý để hợp thức hóa quyền sử dụng đất lâu dài ở hai khu vực Hà Nội và Hải Phòng, mở đường cho các kế hoạch chiến lược của Công ty trong lâu dài.
Trong năm 2007, Công ty đã hoàn thành việc kiểm toán hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2006 của Công ty và đang tiến hành kiểm toán hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2007 của Công ty vào đầu năm 2008